Thực đơn
Lãnh thổ ủy trị Hội Quốc Liên Danh sách lãnh thổ ủy trịLoại | Vùng ủy trị | Lãnh thổ trực thuộc | Cường quốc ủy trị | Tên gọi tiền thân | Chủ quyền tiền thân | Ghi chú | Nhà nước hiện tại | Tài liệu |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
A | Lãnh thổ Ủy trị Syria và Liban | Đại Liban | Pháp | Một vài huyện (sancak) của Ottoman trước đây | Đế quốc Ottoman | 29 tháng 9 năm 1923 – 24 tháng 10 năm 1945 Gia nhập Liên Hợp Quốc ngày 24 tháng 9 năm 1945 với tư cách là một quốc gia độc lập có chủ quyền. | Liban | |
Liên bang Syria (1923 – 1925) Quốc gia Syria (1925 – 1930) Cộng hòa Syria (1930 – 1945) | Một vài huyện (sancak) của Ottoman trước đây | 29 tháng 9 năm 1923 – 24 tháng 10 năm 1945 Vùng lãnh thổ ủy trị này bao gồm tỉnh Hatay (huyện Alexandretta trước đây thuộc Ottoman), tỉnh mà sau này tách khỏi vùng ủy trị ngày 2 tháng 9 năm 1938 để trở thành một xứ bảo hộ riêng biệt thuộc Pháp. Sau đó vùng này tồn tại cho đến khi tỉnh Hatay chuyển giao cho Thổ Nhĩ Kỳ ngày 29 tháng 7 năm 1939. Gia nhập Liên Hợp Quốc ngày 24 tháng 9 năm 1945 với tư cách là một quốc gia độc lập có chủ quyền. | Syria | |||||
Lãnh thổ Uỷ trị Palestine | Uỷ trị Palestine | Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland | Các sancak xứ Jerusalem, Nablus và Acre. | 29 tháng 9 năm 1923 – 15 tháng 5 năm 1948[3][4][5] Kế hoạch phân chia Palestine của Liên Hợp Quốc nhằm phân chia các vùng phần còn lại của vùng Uỷ trị trong hòa bình thất bại.[6] Thời kỳ Ủy trị của người Anh chính thức chấm dứt vào giữa các ngày 14 và 15 tháng 9 năm 1948.Vào tối ngày 14 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Cơ quan Do thái giáo Israel tuyên bố thành lập nhà nước Israel.[7] Sau khi kết thức chiến tranh Palestine, nhà nước Israel kiểm soát 75% lãnh thổ vùng Uỷ trị cũ.[8] Các phần lãnh thổ còn lại sau đó trở thành khu Bờ Tây của Vương quốc Hashemite Jordan và Chính phủ toàn Palestine ở dải Gaza nằm dưới sự kiểm soát của Ai Cập. | Israel Palestine | |||
Tiểu vương quốc Transjordan | Các sancak xứ Hauran và Karak | Tháng 4 năm 1921, Tiểu vương quốc Transjordan tạm thời thêm vào vùng lãnh thổ tự trị nằm dưới sự kiểm soát của người Anh[9][10], thể chế mà sau này trở thành Vương quốc Hashemite Transjordan độc lập (sau là Jordan) vào ngày 17 tháng 6 năm 1946 sau sự đồng phê chuẩn Hiệp ước London 1946. | Jordan | |||||
Không trực tiếp | Uỷ trị Iraq | Một vài huyện (sancak) của Ottoman trước đây | Dự thảo Ủy trị của Anh đối với Lưỡng Hà không được ban hành và được thay thế bằng Hiệp ước Anh-Iraq vào tháng 10 năm 1922.[11] Nước Anh cam kết hành động có trách nhiệm với vai trò Cường quốc Uỷ trị của vùng.[12] Iraq giành được độc lập từ Vương quốc Anh vào ngày 3 tháng 10 năm 1932. | Iraq | ||||
B | Lãnh thổ Uỷ trị Đông Phi thuộc Bỉ | Ruanda-Urundi | Bỉ | Đông Phi thuộc Đức | Đế quốc Đức | Từ 20 tháng 7 năm 1922 đến 13 tháng 12 năm 1946. Là hai vùng lãnh thổ riêng biệt của người Đức, hai xứ này gia nhập chung thành một vùng ủy trị duy nhất vào ngày 20 tháng 7 năm 1922. Từ 1 tháng 3 năm 1926 đến 30 tháng 6 năm 1960 vùng ủy trị này nằm trong một khối liên hiệp quản lý chung với vùng thuộc địa láng giềng là Congo thuộc Bỉ. Sau 13 tháng 12 năm 1946 khu vực này trở thành một vùng lãnh thổ ủy thác của Liên Hợp Quốc và tiếp tục nằm dưới sự quản lý của người Bỉ cho đến khi hai nhà nước là Rwanda và Burundi trong khu vực giành độc lập riêng rẽ vào ngày 1 tháng 7 năm 1962. | Rwanda Burundi | |
Lãnh thổ Uỷ trị Đông Phi thuộc Anh[13] | Lãnh thổ Tanganyika | Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland | Từ 20 tháng 7 năm 1922 đến 13 tháng 12 năm 1946. Sau 13 tháng 12 năm 1946 khu vực này trở thành một vùng lãnh thổ ủy thác của Liên Hợp Quốc và vào ngày 1 tháng 5 năm 1962 giành được quyền tự trị nội bộ. Vào ngày 9 tháng 12 năm 1961, vùng này độc lập trong khi vẫn giữ nguyên người giữ vai trò nguyên thủ quốc gia là quân chủ nước Anh và vào ngày này năm sau thì trở thành một nước cộng hòa. Vào ngày 26 tháng 4 năm 1964, Tanganyika sát nhập với quần đảo Zanzibar kế cận để trở thành quốc gia Tanzania hiện tại. | Tanzania | Văn kiện tương đương với vùng lãnh thổ Ruanda-Urundi, với toàn bộ các điều khoản giống nhau về cơ bản. | |||
Lãnh thổ Uỷ trị Cameroon thuộc Anh | Cameroon thuộc Anh | Cameroon thuộc Đức | Trở thành lãnh thổ Ủy thác Liên Hợp Quốc sau Thế chiến thứ hai vào ngày 13 tháng 12 năm 1946. | Một phần Cameroon và Nigeria | Văn kiện tương đương với vùng lãnh thổ Cameroon thuộc Pháp, với toàn bộ các điều khoản giống nhau về cơ bản. | |||
Lãnh thổ Uỷ trị Cameroon thuộc Pháp | Cameroon thuộc Pháp | Pháp | Nằm dưới sự cai trị của Thứ trưởng Toàn quyền và đối với Uỷ trị Cameroon là Uỷ viên cho đến 27 tháng 8 năm 1940, về sau nằm dưới sự cai trị của thống đốc. Trở thành một phần của vùng lãnh thổ Uỷ thác Liên Hợp Quốc vào ngày 13 tháng 12 năm 1946. | Cameroon | ||||
Lãnh thổ Uỷ trị Togoland thuộc Anh | Togoland thuộc Anh | Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland | Togoland thuộc Đức | Quan chức thuộc địa Anh quản lý vùng lãnh thổ do Thống đốc thuộc địa của Bờ biển Vàng thuộc Anh (nay là Ghana) bổ khuyết vào, ngoại trừ khoảng thời gian từ 30 tháng 9 năm 1920 đến 11 tháng 10 năm 1923 thì do Francis Walter Fillon Jackson quản lý riêng biêt với lãnh thổ Bờ biển Vàng. Chuyển đổi thành vùng lãnh thổ ủy thác do Liên Hợp Quốc quản lý ngày 13 tháng 12 năm 1946; đúng 10 năm sau đó vùng ủy thác giải thể khi lãnh thổ vùng sát nhập vào nhà nước Ghana. | Thung lũng Volta, Ghana. | Văn kiện tương đương với vùng lãnh thổ Togoland thuộc Pháp, với toàn bộ các điều khoản giống nhau về cơ bản.[14] | ||
Lãnh thổ Uỷ trị Togoland thuộc Pháp | Togoland thuộc Pháp | Pháp | Togoland nằm dưới sự quản lý của Uỷ viên cho đến 30 tháng 8 năm 1956, sau đó là Cao uỷ đối với Cộng hòa Tự trị Togo | Togo | ||||
C | Lãnh thổ Uỷ trị các vùng đất thuộc quyền sở hữu của Đức ở phía Nam bán cầu thuộc Thái Bình Dương ngoại trừ Nauru và Samoa thuộc Đức | Lãnh thổ New Guinea | Úc | New Guinea thuộc Đức | Gồm New Guinea thuộc Đức và "các nhóm đảo nằm ở ngoài khơi vùng nước Nam Bán cầu cuả Thái Bình Dương không bao gồm Nauru và Samoa thuộc Đức".[15] Từ ngày 17 tháng 9 năm 1920 thì nằm dưới sự cai trị, đầu tiên là của Quân quản (sau đó là các quan chức dân sự thông thường), sau chiến tranh thuộc quyền quản lý của các chỉ huy Nhật/Mỹ từ ngày 8 tháng 12 năm 1946 với tư cách là một vùng Uỷ thác của Liên Hợp Quốc và với tên gọi là Đông Bắc New Guinea (một vùng lãnh thổ hành chính trực thuộc Úc), sau đó thì trở thành một phần của Papua New Giunea khi nhà nước này độc lập năm 1975. | Một phần lãnh thổ Papua New Guinea | Văn kiện tương đương với vùng lãnh thổ Nauru, với toàn bộ các điều khoản giống nhau về cơ bản.[15] | |
Lãnh thổ Uỷ trị Nauru | Nauru | Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland | Vùng Uỷ trị của Anh, đồng quản lý bởi Úc, New Zealand và Anh. Trở thành một phần của lãnh thổ uỷ thác Liên Hợp Quốc sau khi thoát khỏi sự chiếm đóng của Nhật Bản trong thế chiến thứ hai. Nauru giành độc lập không điều kiện vào ngày 31 tháng 1 năm 1968.[16] | Nauru | ||||
Lãnh thổ Uỷ trị các vùng đất thuộc quyền sở hữu của Đức ở phía Bắc bán cầu thuộc Thái Bình Dương[17] | Vùng Uỷ trị Nam Dương | Đế quốc Nhật Bản | Được biết đến với tên gọi vùng Uỷ trị Nam Dường, vùng lãnh thổ trở thành lãnh thổ Uỷ thác Liên Hợp Quốc dưới sự quản lý của Hoa Kỳ. | Palau Quần đảo Marshall Liên bang Micronesia Quần đảo Bắc Mariana | Văn kiện tương đương với vùng lãnh thổ Nauru, với toàn bộ các điều khoản giống nhau về cơ bản.[15] | |||
Lãnh thổ Uỷ trị Samoa thuộc Đức | Tây Samoa | New Zealand | Samoa thuộc Đức | Từ 17 tháng 12 năm 1920 là lãnh thổ ủy trị của Hội Quốc Liên, từ 25 tháng 1 năm 1947 trở thành một vùng lãnh thổ Uỷ thác của Liên Hợp Quốc, từ 1 tháng 1 năm 1962 trở thành một quốc gia độc lập. | Samoa | Văn kiện tương đương với vùng lãnh thổ Nauru, với toàn bộ các điều khoản giống nhau về cơ bản.[15] | ||
Lãnh thổ Uỷ trị Tây Nam Phí thuộc Đức | Tây Nam Phi | Nam Phi[18] | Tây Nam Phi thuộc Đức | Từ ngày 1 tháng 10 năm 1932, vùng hành chính Vịnh Walvis (lúc này vẫn còn dưới quyền Thẩm phán trưởng; kể từ 16 tháng 3 năm 1931 được trao quy chế Thành phố, vì vậy nằm dưới sự cai quản của Thị trưởng) cũng được quy vào lãnh thổ ủy trị. | Namibia | Văn kiện tương đương với vùng lãnh thổ Nauru, với toàn bộ các điều khoản giống nhau về cơ bản.[15] |
Thực đơn
Lãnh thổ ủy trị Hội Quốc Liên Danh sách lãnh thổ ủy trịLiên quan
Lãnh thổ Việt Nam qua từng thời kỳ Lãnh địa Giáo hoàng Lãnh địa vương quyền Lãnh thổ đặc biệt của các thành viên Khu vực Kinh tế châu Âu Lãnh thổ tự trị Lãnh thổ Hoa Kỳ Lãnh thổ Indiana Lãnh hải Lãnh thổ Nam Cực thuộc Anh Lãnh thổ MichiganTài liệu tham khảo
WikiPedia: Lãnh thổ ủy trị Hội Quốc Liên http://www.mpil.de/files/pdf2/mpunyb_matz_9_47_95.... http://digicoll.library.wisc.edu/cgi-bin/FRUS/FRUS... http://www.mfa.gov.il/MFA/Peace+Process/Guide+to+t... //doi.org/10.1111%2Fj.1528-3585.2012.00483.x http://www.icj-cij.org/docket/files/131/1671.pdf http://www.icj-cij.org/docket/files/53/5595.pdf //www.worldcat.org/issn/1528-3577 https://books.google.com/books?id=P4cjDhBXV-4C&pg=... https://books.google.com/books?id=Z2R3Nk3jUlsC https://books.google.com/books?id=Z2R3Nk3jUlsC&pg=...